Điểm mặt những công dụng hữu ích của loại cây trạch tả

Trạch tả là loại cây thuộc họ cây trạch tả là loại cây dược liệu thân thảo, cao từ 40-50cm. Bộ phận làm thuốc của loại cây này là thân rễ, thu hái tốt nhất vào mùa thu, cắt bỏ gốc, rửa sạch, phơi nắng hoặc sấy khô. Theo ghi chép trong Đông Y cho rằng trạch tả có vị ngọt, tính lạnh, không độc, có tác dụng lợi niệu, thông phế, trừ thấp, kiện vị, giảm cân, thanh nhiệt. Ngày uống 10-12 gam dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên uống. Cây trạch tả là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, có nhiều tác dụng chữa bệnh như hoa mắt, chóng mặt, suy thận, phù thũng, tăng mỡ máu. Cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về loại cây dược liệu chữa bệnh này trong bài viết dưới đây nhé.

Mô tả cây trạch tả

Còn có tên là cây mã đề nước.

Tên khoa học Alisma plantago-aquatica L. var. orientails Samuelsson.

Thuộc họ Trạch tả Alismataceae.

Trạch tả (Rhizoma Alìsmatis) là thân củ chế biến, phơi hay sấy khô cùa cây trạch tả (trạch=đầm, tả=tát cạn, vì vị này thông tiểu tiện rất mạnh như tát cạn nước đầm ao).

Mô tả cây trạch tả

Cây trạch tả mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trứng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim. Hoa hợp thành tán có cuống dài đều, lưỡng tính có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, nhị nhiều lá noãn rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả là một đa bế quả.

Phân bố, thu hái và chế biến cây trạch tả

Cây này mọc hoang ở những nơi ẩm ướt ở Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn. Hiện được trồng ở nhiều tỉnh như Nam Hà, Thái Bình, Hà Tây, Hoà Bình… Hái lấy rễ củ, rửa sạch, cạo hết rễ nhô, phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học có trong cây

Trong trạch tả, người ta mới phân tích thấy được tinh dầu, chất nhựa 7%, chất protit và 23% chất bột. Thành phần hoạt chất chưa rõ.

Dược điển Triều Tiên quy định: Độ ẩm dưới 15%, tro dưới 7%, tro không tan trong HC1 dưới 2% , cao rượu trên 7%.

Tính dược lý

Trong chuyên san của Viện nghiên cứu tiền Bắc Bình có báo cáo: Bắt đầu, tiêm kali nitrat cho thỏ để gây viêm thận đưa đến hiện tượng ứ đọng urê và cholesterin trong máu, sau đó tiêm thuốc trạch tả. Kết quả là lượng urê và cholesterin trong máu giảm xuống.

Cho người mạnh khỏe, uống nước sắc trạch tả, thấy lượng nước tiểu, lượng urê và lượng natri clorua bài tiết đều tăng lên.

Công dụng và liều dùng phù hợp

Chủ yếu làm thuốc thông tiểu chữa bệnh thủy thũng trong bệnh viêm thận. Ngày dùng từ 10 đến 30g dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác. Có người nói là có thể chữa bệnh sỏi thận và lợi sữa.

Đơn thuốc có sử dụng trạch tả

1. Chữa thủy thũng: Trạch tả 40g, bạch truật 40g, tán nhỏ, mỗi lần uống 10-12g. Dùng nước sắc phục linh để chiêu thuốc.

2. Phục linh trạch lả thang: Trạch tả 6g, phục linh 6g, bạch truật 4g, cam thảo 2g, quế chi 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Cũng chữa bệnh thủy thũng.

Một số bài thuốc từ cây trạch tả

Cây trạch tả chữa thủy thũng do thận

Cây trạch tả chữa thủy thũng do thận

Cách 1:

Thành phần: Râu ngô và thân cây sậy mỗi loại 100g, lá trạch tả 100g

Cách dùng:

  • Rửa sạch các nguyên liệu trên và sắc với 700ml nước đến khi cạn còn 1/3
  • Chia làm 2 lần uống trưa và tối sau ăn
  • Kiên trì dùng trong 10 ngày

Cách 2:

Thành phần: trạch tả, phục linh, xa tiền thảo, trư linh mỗi vị 10g

Cách dùng:

  • Sắc tất cả nguyên liệu trên với lượng nước vừa đủ đến khi còn ½ thì tắt bếp
  • Chia hai lần uống trong ngày, qua hôm sau thay thang thuốc mới

Cách 3:

Thành phần: trạch tả, phục linh mỗi vị 6g, quế chi và cam thảo mỗi vị 2g, bạch truật 4g

Cách dùng:

  • Bỏ các nguyên liệu trên sắc với 600ml sắc lửa nhỏ đến khi còn ½ và chia 3 lần uống trong ngày sau ăn

Chữa chứng thận hư, tiểu buốt, tiểu rắt

Thành phần: Bạch long cốt, tang phiêu phiêu, xa tiền tử mỗi vị 40g, cẩu tích 80g và 1,2g trạch tả

Cách dùng:

  • Tán bột và trộn đều các dược liệu trên
  • Mỗi ngày uống 8g trước khi ăn
  • Có thể dùng chung với rượu ấm

Chữa nóng gan

Thành phần: Trạch tả 10g, thục địa 12g, bạch phục linh 10g, củ mài 12g, mẫu đơn bì 10g và giác mộc 10g

Cách dùng:

  • Sao vàng các vị dược liệu sau đó tán bột, có thể chế viên hoàn nhỏ bằng hạt đỗ xanh
  • Mỗi ngày uống 8-10 viên
  • Sử dụng trong 10 ngày liên tục

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *