Cây atiso là một loại cây mang lại rất nhiều công dụng hữu ích có hoạt tính chống oxy hóa, tác dụng bảo vệ gan, lợi mật, tác dụng hạ cholesterol và urê huyết. Cây atiso được nhiều người dùng làm thức ăn cho bệnh nhân tiểu đường, lá và rễ dùng làm thuốc lợi tiểu, thông mật chữa viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật, viêm thận cấp và mãn tính hoặc người chức năng gan, túi mật kém. Do thuốc có tác dụng nhuận tràng nên rất thích hợp cho những người bị táo bón kinh niên, đặc biệt là người cao tuổi. Ngoài ra còn rất nhiều công dụng và bài thuốc khác từ atiso đang chờ bạn khám phá trong bài viết dưới đây của chúng tôi chia sẻ.
Mục lục
Mô tả cây
Tên khoa học Cvnara scolymus L.
Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Ta dùng thân và lá tươi của cây Actisô.
Cây Actiso cao gần 1m hay hơn, có khi tới hơn 2m; trên thân và lá có lông trắng như bông. Lá to mọc cách, phiến lá bị khía sâu, có gai, mặt dưới có lông trắng. Cụm hoa hình đầu, màu tím nhạt. Lá bắc ngoài của cụm hoa dầy và nhọn. Phần gốc nạc của lá bắc và đế hoa ăn được.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây được di thực và trồng ở nước ta, nhiều nhất à Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo. Có thể trổng được ở đồng bằng. Lá hái vào lúc cây sắp hoặc đang ra hoa. Rọc bỏ sống lá, sấy hay phơi khô.
Thành phần hóa học
Hoạt chất của actisô hiện chưa xác định. Mới xác định trong lá actisô có một chất đắng có phản ứng axit; gọi là xynarin đã tổng hợp được. Công thức đã được xác định là axit 1-4 dicafein quinic.
Ngoài ra còn thấy inulin, inulinaza, tanin, các muối hữu cơ của các kim loại ka li, canxí, magiê, natri (tỷ lệ kali rất cao).
Tác dụng dược lý
1. Sau khi tiêm mạch sáu dung dịch actisô từ 2 đến 3 giờ lượng mật bài tiết tăng lên gấp 4 lần (M. Chabrol, Charonnat Maxim và Watz, 1929).
2. Uống và tiêm actisô đều có tác dụng tăng lượng nước tiểu; lượng ure trong nước tiểu cũng tăng lên, hằng số Amba (Ambard) hạ xuống, lượng cholesterin và urê trong máu cũng hạ thấp, tuy nhiên lúc mới uổng, có khi người ta thấy lượng urê trong máu tăng lên, do actisô làm tăng sự phát sinh urê trong máu (Tixier, De Sèze M. Erk và R. Picart, 1934-1935).
3. Actisô không có độc.
Công dụng và liều dùng
Ngoài việc dùng đế hoa và lá bắc để ăn, actisô dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, các bệnh yếu gan, thận, viêm thận cấp tính và kinh niên, sưng khớp xương.
Nhuận và tẩy nhẹ đối với trẻ em.
Lá tươi và khô dùng dưới hình thức thuốc sắc 5-10% hoặc cao lỏng 2-10g trong một ngày.
Có khi chế thành cao mềm hay khô để chế thuốc viên, thuốc tiêm dưới da hay mạch máu. Có khi được chế thành dạng cao lỏng đặc biệt dùng dưới hình thức giọt. Ngày uống 1-3 lần, mỗi lần 10-40 giọt. Tại miền Nam ở các chợ, người ta còn bán cả thân và rễ actisô thái mỏng phơi khô với cùng công dụng như lá.
Bài thuốc sử dụng Atiso giải nhiệt cơ thể, giải độc gan từ cây atiso
Lấy 2 cụm hoa Atiso lớn, 3,5 lít nước, 1 bó lá dứa, 60 gram đường phèn. Các nguyên liệu cần được làm sạch trước khi nấu. Cho cụm hoa Atiso (đã cắt bỏ phần cuống) vào nồi nước đang sôi, đun đến khi cụm hoa Atiso mềm nhừ. Cho lá dứa (được cuộn tròn hoặc buộc lại) và đường phèn vào nồi và tiếp tục đun thêm 10 phút. Cuối cùng, chắt bỏ phần bã, đợi nước nguội dần và đổ vào bình, đặt trong tủ lạnh và uống dần. Có thể sử dụng thay thế nước suối, sử dụng mỗi ngày để giải nhiệt cơ thể, đặc biệt vào các ngày nắng nóng.
Bài thuốc sử dụng cây Atiso chữa bệnh tiểu đường
Lấy 50 gram hoa Atiso, 100 gram khoai tây, 50 gram cà rốt, 150 gram xương sườn lợn và gia vị vừa đủ. Sau khi làm sạch và sắc nhỏ các nguyên liệu, hầm xương sườn lợn chín tới rồi bỏ các nguyên liệu còn lại vào, nêm nếm cho đủ dùng. Sử dụng mỗi ngày 1 lần và sử dụng liên tục từ 5 – 10 ngày.